Saturday 5 March 2016

NHỮNG HIỂU LẦM VỀ ĐẠO PHẬT

Đo Pht ngày càng suy đi, tha hoá, mt pháp”, nguyên nhân thì nhiu, nhưng đôi khi vì trong gii tu sĩ và cư sĩ không trang b đ kiến thc ca giáo pháp như thc - tc là giáo pháp ci r - mà ch chy theo cành, nhánh, ngn lm hoa và nhiu trái. T đy, khó phân bit đâu là đo Pht chơn chánh, đâu là đo Pht đã b biến cht, chy theo th hiếu dung thường ca thế gian. Đôi nơi đo Pht còn b trn ln vi tín ngưỡng duy linh và c tín ngưỡng nhân gian na... Nhiu lm, không k xiết đâu.

Vi cái nhìn “ch quan” ca mt tu sĩ Theravāda, tôi xin mo mui lit kê ra đây nhng hiu lm tai hi và rt ph biến ca Pht giáo trong và ngoài nước đ chư v thc gi cùng thy rõ như thc:

1- Tôn giáo: Đo Pht có nhng sinh hot v tôn giáo nhưng đo Pht không phi là tôn giáo, vì đo Pht không có mt v thượng đế ti cao hoá sinh muôn loài và có quyn ban thưởng, pht ác.

2- Tín ngưỡng: Đo Pht có nhng sinh hot tín ngưỡng nhưng đo Pht không phi là tín ngưỡng đ mi người đến van vái, cu xin nhng ước mơ dung tc ca đi thường.

3- Triết hc: Đo Pht có mt h thng tư tưởng được rút ra t Kinh, Lut và Abhidhamma, được gi là “như thc, như th thuyết” ch không phi là mt b môn triết h“chia” r“ch”, “phán” r“đoán” như ca Tây phương.

4- Triết lun: Đo Pht có tu giác đ thy rõ Cái Thc ch không s dng lý trí phân tích, lý lun. Còn triết, còn lun là vì chưa thy rõ Cái Thc. Đo Pht là đo như chơn, như thc. Kinh giáo ca đc Pht luôn đi t cái thc c th đ hướng dn mi người tu tp, nó không có triết, có lun đâu. Ngay “thin” mà còn “lun”(thin lun) là đã đánh mt thin ri.

5- T thin xã hi: Đo Pht có nhng sinh hot t thin xã hi nhưng không coi t thin xã hi là tt c, đ hy sinh cuc đi đu tròn, áo vuông mt cách ung phí. Đo Pht còn có nhng sinh hot cao c hơn: Đó là giáo dc, văn hoá, ngh thut, tu tp thin đnh và thin tu na.

T thin xã hi thì ai cũng làm được, thm chí người ta còn làm tt hơn c Pht giáo, ví d như Bill Gates. Còn giáo dc, văn hoá, nghệ thut ca đo Pht là nn tng M Hc viết hoa (ni hàm các giá tr nhân văn, nhân bn) mà không mt tôn giáo, một ch nghĩa, mt hc thuyết nào trên thế gian có th so sánh được. Và đây mi là s phng hiến cao đp ca đo Pht cho thế gian. Còn na, nếu không có tu tp thin đnh và thin tu thì mi hình thái sinh hot ca đo Pht, xem ra không phi là ca đo Pht đâu!

6- Cc lc, cc hnh phúc: Đo Pht có nói đến h, lc trong các tng thin; có nói đến hnh phúc siêu thế khi ly thoát tham sân, kh lc (dukkha), phin não ca thế gian - ch không có mt nơi chn cc lc, cc hnh phúc được phóng đi như thế.

7- 8 vn 4 ngàn pháp môn: Đo Pht có nói đến 8 vn 4 ngàn pháp un (dhammakhandha) ch không nói đến 8 vạn 4 ngàn pháp môn (dhammadvāra). Un (khandha) ngoài nghĩa che lp, che m và nghĩa chng lên, chng cht, còn có nghĩa là nhóm, liên kết, tp hp ví như Gii un (nhóm gii), Đnh un (nhóm đnh), Tu un (nhóm tu). Do t un (khandha) li dch lch ra môn - ca (dvāra), pháp môn nên ai cũng tưởng là có  8 vn 4 ngàn pháp môn, tu theo pháp môn nào cũng được! Ai là người có th đếm đ 8 vn, 4 ngàn ca pháp này? Còn na, xin lưu ý, 8 vn 4 ngàn ch là con s tượng trưng, có nghĩa là nhiu lm, đếm không kể xiết theo truyn thng tôn giáo và tín ngưỡng n Đ c thi. Ví d 84 ngàn l chân lông, 84 ngàn vi trùng trong mt bát nước, 84 ngàn phin não, 84 ngàn cách tu...

8- Xin xăm, bói qu, cu sao, gii hn, xem ngày gi tt xu: Nhng hình thc này không phi ca đo Pht. Trong kinh tng Pāli có đon: “Sunakkhata sumagala supabhāta suhuṭṭhita, sukhno ca suyiṭṭa brahmacārisu. Padakkhina kāyakamma vācākamma padakkhina padakkhinamanokamma paidhī te padakkhinā...”
Có nghĩa là: Gi nào (chúng ta) thc hành thân, khu, ý trong sch; gi đó được gi là vn mnh tt, là giờ tt, là khc tt, là canh tt... Ngày đó gi là có nghip thân phát đt, nghip khu phát đt, nghip ý phát đt. Và nguyn vng theo đó được gi là nguyn vng phát đt. Người to nghip thân, nghip khu, nghip ý phát đt như thế ri s được nhng li ích phát đt (ch phát đt có th có thêm nghĩa nhiều ích).

9- Đnh mnh: Đo Pht có nói đến nghip, đến nhân qu nghip báo ch không h nói đến đnh mnh. Theo đó, gây nhân xu ác thì gt qu đau kh, gây nhân lành tt thì gt qu an vui - ch không ph“cái tơ cái tóc cũng do tri đnh” như đnh mnh thuyết ca Khng Nho hoc đnh mnh 4 giai cp ca Bà-la-môn giáo.

10- Siêu đ, siêu thoát: Không có bài kinh nào, không có uy lc ca bt kỳ ông sư, ông thy nào có th tng kinh siêu đ, siêu thoát cho hương linh, vong linh, chân linh cThi Pht ti thế, nếu có đến nơi người mt, chư tăng ch đc nhng bài k vô thường, kh và vô ngã đ thc tnh người sng; và hin nay các nước Pht giáo Theravāda còn duy trì.  Có th có hai trường hp:

- Nếu va chết lâm sàng thì thn thc người chết vn còn. Vy có th đc kinh, m băng kinh, chuông mõ, hương trm... đ “thn thc người chết” hướng v điu lành... đ thn thc t to “cn t nghip” tt cho mình.

- Nếu thn thc đã lìa khi thân ri – thì h đã tái sanh vào cõi khác ri, ngay tc khc.Khi y thì gia đình làm phước đ chư tăng tng kinh hi hướng phướy cho người đã mt.

C hai trường hp trên đu không h mang ý nghĩa siêu đ, siêu thoát mà ch có ý nghĩa gia h, gia nim, gia lc mà thôi. Tu da vào tha lc cũng tương t như vy, nhưng cui cùng cũng phi t lc: “T mình thp đuc mà đi, t mình là hòn đo ca chính mình”.
Chư thiên ch có kh năng hoan h phước và báo truyn thông tin y cho người quá vãng mà thôi. Họ không có uy lc ban phước lành cho ai c.

11- Huyn bí, bí mt: Giáo pháp ca đc Pht không có cái gì được gi là huyn bí, bí mt c. Đc Pht luôn tuyên b là “Như Lai thuyết pháp vi bàn tay m ra”; có nghĩa là ngài không có pháp nào bí mt để giu kín c!

12- Tâm linh: Ngày nay, người ta tràn lan l hi, tràn lan mi loi đin th vi nhng hình thc mê tín, dị đoan, sa đo văn hoá... mà  đâu cũng rêu rao các giá tr tâm linh. Đo Pht không h có các kiu tâm linh như vy. Thut ng tâm linh này được du nhp t Trung Quc. Và rt tiếc, tôi không h tìm ra ngun Pht hc Pāli hay Sanskrit có t nào tương thích vi ch “linh” này c!

13- Niết-bàn: Nhiu người tưởng lm Niết-bàn là  mt cõi nào đó, mt nơi chn nào đó; thm chí là ở mt thế gi ngoài thế gian này. Người nào tìm kiếm Niết-bàn kiy, thut ng thin tông có cm t “lông rùa, sng th như ngài Hu Năng đã nói rõ: “Pht pháp ti thế gian. Bt lý thế gian giác. Ly thế mch b. Cáp như tm th giác”. Th giác là sng th. Và giác ng cũng vy, chính  trong kh đau, phin não mi giác ng bài hc được.

14- B kh, tìm lc: Tu Pht không phi là b kh, tìm lc. Xin lưu ý cho: Kh và Lc chính là căn bn ca phin não!

15- Tu đ được cái gì! Có nhiu người nghĩ rng, tu là đ được cái gì đó. Xin thưa, được cái gì là s đc. Ai s đc? Chính là bn ngã s đc. Đo Pht là vô ngã. Hãy xin đc li Bát-nhã tâm kinh.

16- Tu là sa: Nếu tu là sa thì mình đã t “cái ta này” biến thành “cái ta khác”. Nếu tu là không sa thì cứ đ nguyên trng tham sân si như vy hay sao? Xin thưa, sa hay không sa đu trt. Đo Pht quan trng  Cái Thy! Có Cái Thy mi nói đến giác ng và gii thoát. Không có Cái Thy này thì tu kiu gì cũng trch hướng hoc rơi vào phước báu nhân thiên.

17- Vía: Đo Pht không có vía nào c. Vía, hn, phách là quan nim ca nhân gian. Ví d, ba hn by vía. Ví d, nam tht, n cu – nam by vía, n chín vía. Nếu là nam tht, n cu thì nó trùng vi nam 7 khiếu, nữ 9 khiếu. Vía là phn hn. Không có cái hn, cái linh hn t tn ti nếu không có ch nương gá. Vía không đc lp được. Như danh - phn tâm, sc - phn thân – luôn nương ta vào nhau. Ch có năng lc thin đnh mi tm thi tách lìa danh ra khi sc, như Cõi tri Vô tưởng ca t thin. Tuy nhiên, cõi tri Vô tưởng hu tình này không phi là không có danh tâm mà chúng  dng tim miên.  Còn các Cõi tri Vô sc thì sc không phi là không có, chúng cũng  dng tim miên. Tht đáng phàn nàn, Pht và B-tát đu có “vía” c! Và cũng tht là “đau kh khi trong l an v Pht, người ta còn hô “Thn nhp tượng” na ch!

18- B-tát: B-tát là âm ca ch Bodhisatta: Chúng sanh có trí tu. Vy, chúng ta tm thi b quên “khái nim B-tát” quen thuc trong kinh đin mà tr v vi nghĩa gc là “chúng sanh có trí tu”. Và như vy, sẽ có hng chúng sanh có trí tu vi nguyn lc Thanh Văn; chúng sanh có trí tu vi nguyn lc Đc Giác; chúng sanh có trí tu vi nguyn lc Chánh Đng Giác. Ngoài 3 loi chúng sanh có trí tu trên – không có loi chúng sanh có trí tu nào khác.

19- Pht: Pht là âm ca ch Buddha, nghĩa là người Giác ng. Vy chúng ta nên tm thi b quên “khái nim Pht” t lâu đã mc r trong tâm thc mà tr v nghĩa gc là bc Giác ng. Vy, có người Giác ngộ do nghe pháp t bc Chánh Đng Giác, được gi là Thanh Văn Giác. Có người Giác ng do t mình tu tp vào thi không có đc Chánh Đng Giác, được gi là Đc Giác. Có v Giác ng do trn vn 30 ba-la-mt, trn vn minh và hnh nên gi là Chánh Đng Giác.
Không có v Giác ng (Pht) nào ngoài 3 loi Giác ng trên.

20- Th nhp: Tu là không th nhp vào cái gì c. Th nhp là b cái ngã này đ nhp vào cái ngã khác. Cái ngã khác y có th là dòng sông, có th là ngn núi, có th là mt ci cây, có th là mt thn linh, thượng đế. Cái cm t “th nhp pháp gii” rt d b hiu lm. Khi đi, chánh nim, tnh giác trn vn vi cái đi; khi nói, chánh nim, tnh giác trn vn vi cái nói; khi ăn, chánh nim, tnh giác trn vn vi cái ăn – thì đy mi đúng nghĩa “th nhp pháp gii”, ngay giây khy, mi tham sân, phin não không có ch đ phang duyên, sanh khi.
 
Ngo Tùng Am, Sơ Xuân 2016
Minh Đc Triu Tâm nh