Saturday 20 August 2016

Sáu thanh kiếm Samurai nổi tiếng nhất Nhật Bản


Samurai có gốc từ chữ saburau - nghĩa là người coi sóc,
bảo vệ, phục vụ - nhưng mang tính chất quyền quý. 
(Ảnh: Internet)
Tương truyền rằng Nhật Bản thời cổ đại có hai thanh bảo kiếm rất nổi tiếng, một thanh kiếm có tên là Muramasa, còn thanh kiếm kia hẳn nhiều người cũng biết đến, đó là thanh Masamune.

Chúng đều là những thanh kiếm danh bất hư truyền, người ta từng làm thí nghiệm để so sánh sức mạnh của hai thanh kiếm này. Họ nhúng hai thanh kiếm xuống suối, sau đó thả một chiếc lá lên lưỡi kiếm, kết quả thí nghiệm trên thanh kiếm Muramasa khiến người ta phải trầm trồ thán phục, ngay khi chạm vào lưỡi kiếm, chiếc lá đã dễ dàng bị cắt làm đôi. Điều này chứng tỏ thanh Muramasa thực sự là một thanh kiếm tốt.
Tuy nhiên thanh kiếm Masamune còn lợi hại hơn, theo truyền thuyết thì những chiếc lá khi bơi đến gần thanh kiếm này đều phải tránh xa, vì chúng sợ bị cắt đứt. Sự sắc bén của thanh Masamune lợi hại đến nỗi ngay cả chiếc lá cũng không dám đến gần. Tất nhiên đây chỉ là truyền thuyết, hôm nay chúng tôi xin giới thiệu đến độc giả 6 thanh bảo kiếm nổi tiếng nhất của Nhật Bản.  

1. Thanh kiếm yêu thuật Muramasa


Đây là thanh kiếm do Muramasa – học trò của nghệ nhân rèn kiếm nổi tiếng Okazaki Goronyudo Masamune tạo nên. Tương truyền rằng do Muramasa tâm không chính, cũng bởi không được Masamune truyền lại bí quyết kiểm soát nhiệt độ khi nung kiếm nên anh ta ôm hận trong lòng, liền ăn cắp bí quyết của thầy để tự rèn kiếm cho mình. Sau khi phát hiện ra sự việc, Masamune đã tức giận cho một nhát kiếm chặt đứt cổ tay của cậu học trò. Muramasa bỏ đi mang theo quyết tâm sẽ đánh bại thanh kiếm do người thầy Masamune rèn.
Do đó tâm địa độc ác của anh ta đã nhập vào thanh kiếm, từ đó Muramasa đã trở thành một cái tên không tốt đẹp chút nào. Ngoài ra, vào thời kỳ chiến quốc, Nhật Bản có nhu cầu kiếm rất lớn, nhưng Muramasa chỉ sản xuất những thanh kiếm tinh xảo nhất dùng trong giao đấu trực diện. Cũng có lẽ vì nó quá sắc bén nên vào thời đại Edo nó đã bắt đầu có những tên gọi như “tà kiếm”, “yêu kiếm”, và bị người ta kỳ thị, trong số những thanh yêu kiếm thời đó nó cũng được mệnh danh là “thanh kiếm yêu thuật”.  
 
2. Masamune


Thực ra phần lớn các thanh kiếm Nhật Bản đều mang tên của nghệ nhân rèn ra nó, Masamune có tên đầy đủ là Okazaki Goronyudo Masamune. Tương truyền, thời kỳ đầu Masamune được gọi là “thiên tài đặc biệt” trong giới nghệ nhân rèn kiếm, bởi vì ông cảm thấy tính cách của cậu học trò rất kỳ dị nên ông đã giữ bí quyết nung kiếm nhà nghề mà không truyền cho cậu ta, không ngờ rằng bí quyết của ông lại bị cậu học trò ăn cắp được. Sau đó ông tức giận chặt đứt cổ tay của cậu ta và đuổi cậu khỏi trường học. Cậu học trò vì không cam tâm đã thề nguyện sẽ chế tác ra những thanh bảo kiếm vượt khỏi trình độ của thầy.
Quả thật, những thanh kiếm Muramasa sau này đã trở nên nổi tiếng thế giới nhờ độ sắc bén không gì sánh nổi. Tuy nhiên những thanh kiếm Masamune vẫn luôn chiếm vị trí cao hơn Muramasa nhờ vào tính chính thống của nó. 

3. Nagasone Kotestu


Giống như phần lớn các thanh kiếm Samurai, Kotetu không chỉ là tên của thanh kiếm mà cũng là tên của nghệ nhân chế tác ra nó. Nghệ nhân Kotetu sinh ra ở thành Sawayama, thời nhỏ, trong trận hợp chiến Quan Nguyên ông phải chạy nạn đến Kanazawa, chính ở nơi đây, danh tiếng của những thanh kiếm Kotetu do ông rèn ra đã bắt đầu lan truyền. Từ đó, chúng trở nên quen thuộc trong trí nhớ của những người trung niên Nhật Bản.
Thời kỳ đầu, Kotetu tự xưng là “cổ thiết”, vì ông dùng các loại mũ sắt, đinh ốc sắt bỏ đi nung chảy ra để rèn thành kiếm. Nghe nói những thanh kiếm qua tay của Kotetu đều được làm rất cẩn thận, chúng vô cùng sắc bén, những hình điêu khắc trên thanh kiếm cũng rất tinh xảo. Dù dùng để chiến đấu hay để trưng bày thưởng thức thì đây quả là những thanh kiếm có nghệ thuật rất độc đáo.
Võ sư trưởng của hội Shinsen (một tổ chức duy trì trật tự trị an ở Tokyo thời đó) là Isami Kondo, đã luôn mang theo bên mình thanh kiếm này. Trong một số vở kịch và tiểu thuyết đương đại cũng thường nhắc đến hai cái tên này. Nhưng cũng có người cho rằng thanh kiếm của Isami Kondo không phải thanh Kotetu mà là thanh kiếm Kiyomaro có giá trị đắt nhất cho đến nay, giá trị của nó còn vượt qua cả thanh Kotetu. Trong lịch sử thanh kiếm này đã từng đổi tên hai lần là “cổ thiết” và “chất thiết” (sắt có chất lượng). 

4. Cúc Nhất văn tự
Vào thời đại Kamakura, Hoàng đế Toba đã ra lệnh cho Ichimonji (Nhất văn tự) rèn ra thanh kiếm Samura này. Thanh kiếm dài 78,48cm, lưỡi kiếm rất dài, thân kiếm dài và mỏng. Gần tay cầm có khắc hình bông hoa cúc 16 cánh biểu tượng của hoàng gia (có người nói rằng hình hoa cúc được khắc trên chuôi kiếm), bên dưới còn khắc một chữ nhất () nên được đặt tên là Cúc Nhất văn tự. Thanh kiếm này đến nay đã có lịch sử hơn 700 năm. 

5. Mikazuki Munechika


Thanh kiếm thứ năm đại biểu cho Nhật Bản, là thanh kiếm nổi tiếng Mikazuki Munechika – một trong Thiên hạ ngũ kiếm, đây là kiệt tác của Sanjo Munechika – một trong những nghệ nhân rèn kiếm sớm nhất Nhật Bản. Thanh kiếm này được đánh giá cao cả về tính mỹ thuật cũng như chất liệu, nó đã được chính phủ Nhật Bản phong là quốc bảo.
Thanh kiếm dài 80cm, với độ dài tiêu chuẩn của kiếm Samurai. Độ cong tập trung ở phần dưới của lưỡi kiếm và gần như không cong ở phần trên. Thanh kiếm có hình dạng phần eo phình ra này là cấu trúc tạo hình đặc thù trong thời đại Bình An, thanh kiếm Munechika cũng được coi là biểu tượng của Nhật Bản trong thời đại Bình An. 

6. Doujigiri


Truyền thuyết kể rằng, trong thời kỳ thống trị của Thiên hoàng, võ sỹ Minamotos Yorimitsu thuộc gia tộc Minamotos đã dùng thanh kiếm này để giết con yêu quái ăn thịt người Shuten Douji trên núi Oeyama ở nước Tanba. Nhờ câu chuyện nổi tiếng này, cái tên Dojigiri mới bắt đầu được biết đến.

Thanh kiếm này đã chuyển từ tay Ashikaga Yoshihide sang cho Toyotomi Hideyoshi, sau đó đến tay Tokugawa Ieyasu, rồi lại truyền sang cho Tokugawa Hidetada. Khi con gái nhà Tokugawa lấy Matsudaira Tadanao, con trai trưởng của họ đã kế cận quá trình truyền thừa này, cuối cùng con riêng của ông – Sakushu Tsuyama tiếp tục việc truyền thừa trong gia tộc.

Theo Letu -Nhã Thi